TỔNG QUAN
Thể khảm là thuật ngữ trong di truyền học dùng để chỉ một cơ thể hoặc mô có ít nhất hai tập hợp tế bào có bộ nhiễm sắc thể mang các gen khác hẳn.
CA LÂM SÀNG
Thai phụ 24 tuổi, thực hiện xét nghiệm NIPT-triSure lúc thai 11.5 tuần.
Kết quả: Không phát hiện bất thường số lượng 23 cặp NST
Lúc thai 23 tuần, siêu âm phát hiện thai chậm tăng trưởng trong tử cung, dãn hố sau, dãn nhẹ khoang vách trong suốt, tim thông liên thất phần màng, túi dịch dạ dày nhỏ, chưa thấy cử động xòe của 2 bàn tay, dây rốn bám rìa cực trên bánh nhau.
Thai phụ quyết định chọc ối làm CNVSure
Kết quả CNV-sure: Phát hiện bất thường Trisomy 18
Với tình trạng thai nhi bất thường nhiều cơ quan, có tiên lượng xấu, thai phụ quyết định chấm dứt thai kỳ. Mẫu sinh thiết bánh nhau được gửi làm xét nghiệm lai huỳnh quang tại chỗ (FISH), Bệnh viện Hùng Vương.
Kết quả FISH:
Bánh nhau bị khảm, mang 2 dòng tế bào
– Dòng tế bào bình thường chiếm 60%
– Dòng tế bào trisomy 18 chiếm 40%
KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
Kết quả triSure:
Không phát hiện bất thường số lượng 23 cặp NST.
Kết quả CNV-Sure trên dịch ối:
Phát hiện bất thường Trisomy 18
Kết quả FISH:
Bánh nhau bị khảm, mang 2 dòng tế bào:
– Dòng tế bào bình thường chiếm 60%
– Dòng tế bào trisomy 18 chiếm 40%
Kết quả ngoại kiểm:
Không phát hiện bất thường số lượng 23 cặp NST (tương đồng với kết quả)
KẾT LUẬN
Đây là trường hợp thai bị trisomy 18, nhưng bánh nhau chỉ bị khảm trisomy 18 với tỉ lệ thấp (40%).
Xét nghiệm NIPT là xét nghiệm sàng lọc bất thường số lượng NST dựa trên ADN phóng thích từ bánh nhau, không phải từ thai nhi.
Do đó, tình trạng âm tính giả có thể xảy ra khi có sự khác biệt di truyền giữa bánh nhau và thai.
Giới hạn này đã được ghi rõ trong bảng đồng thuận thực hiện NIPT-triSure.
Bánh nhau bị khảm – Thai bị Trisomy 18
KIẾN NGHỊ
Với kết quả NIPT âm tính, thai phụ cần tiếp tục theo dõi trên siêu âm và khám thai định kỳ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tessa Homfray, Peter A Farndon, in Twining’s Textbook of Fetal Abnormalities (Third Edition), 2015.
2. Van Opstal D et al. False Negative NIPT Results: Risk Figures for Chromosomes 13, 18 and 21 Based on Chorionic Villi Results in 5967 Cases and Literature Review. PLoS One. 2016 Jan 15;11(1):e0146794.
CÁC BỆNH DI TRUYỀN PHỔ BIẾN Ở NGƯỜI VIỆT NAM
Kết quả phân tích bộ gen (xét nghiệm G4500 – Clinical Exome Sequencing) của 985 người cho thấy các bệnh di truyền đơn gen phổ biến nhất ở người Việt Nam. Đây là nghiên cứu có hệ thống (phân tích bộ gen) trên cỡ mẫu lớn đầu tiên về bệnh di truyền ở người Việt.
Tần suất đột biến của một gen là tổng tỉ lệ tất cả các đột biến gây bệnh (pathogenic variants) theo dữ liệu Clinvar trên gen mục tiêu được phát hiện trong tập hợp 985 người.
Lưu ý: xét nghiệm G4500 không bao gồm các gen gây bệnh do mất đoạn có kích thước lớn như: HBA1/2 (alpha-thalassemia), SMN1/2 (Spinal muscular atrophy), DMD (duchenne muscular dystrophy)…
Quốc Tế
Establishing and validating noninvasive prenatal testing procedure for fetal aneuploidies in Vietnam.
Journal of Maternal-Fetal & Neonatal Medicine
Reducing false positive rate of fetal monosomy X in non-invasive prenatal testing using a combined algorithm to detect maternal mosaic monosomy X.
Prenatal Diagnosis
Genetic profiling of 2,683 Vietnamese genomes from non-invasive prenatal testing data.
bioRxiv
Việt Nam
Tạp chí Y học TP.HCM
Xác định giá trị tiên đoán dương của xét nghiệm tiền sinh không xâm lấn NIPT triSure trong thực hành lâm sàng.
Tạp chí Y học Việt Nam
Quốc Tế
Establishing and validating noninvasive prenatal testing procedure for fetal aneuploidies in Vietnam.
Journal of Maternal-Fetal & Neonatal Medicine
Reducing false positive rate of fetal monosomy X in non-invasive prenatal testing using a combined algorithm to detect maternal mosaic monosomy X.
Prenatal Diagnosis
Genetic profiling of 2,683 Vietnamese genomes from non-invasive prenatal testing data.
bioRxiv
Việt Nam
Thiết lập bộ quy trình sàng lọc trước sinh không xâm lấn phát hiện tam bội nhiễm sắc thể bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới.
Tạp chí Y học TP.HCM
Xác định giá trị tiên đoán dương của xét nghiệm tiền sinh không xâm lấn NIPT triSure trong thực hành lâm sàng.
Tạp chí Y học Việt Nam
© 2020 BẢN QUYỀN THUỘC VỀ GENE SOLUTIONS
Người đại diện Pháp luật: Nguyễn Hữu Nguyên
GPĐKKD số 0314215140 – sở KHĐT TP. HCM cấp ngày 23/01/2017
Tư vấn di truyền