Hội chứng CHARGE là gì?
Hội chứng CHARGE được gọi là hội chứng Hall-Hittner, đặt theo tên Hall và Hittner – những người mô tả đầu tiên về hội chứng này vào năm 1979. Bryan Hall ghi nhận 17 trẻ em mắc nhiều dị tật bẩm sinh và bị teo lỗ mũi. Trong khi đó, HM Hittner và cộng sự cũng phát hiện tình trạng này ở 10 bệnh nhân.
CHARGE là từ viết tắt của các triệu chứng gây ra tình trạng này bao gồm:
(C) Coloboma: Bất thường ở mắt.
(H) Heart defects: Dị tật tim.
(A) Atresia choana: Dị tật đường thở bẩm sinh.
(G) Growth Retardation: Chậm tăng trưởng.
(G) Genital abnormalities: Bộ phận sinh dục bất thường.
(E) Ear abnormalities: Dị tật tai.
Do hội chứng liên quan bất thường đến nhiều cơ quan nên rất phức tạp. Các dị tật đường thở bẩm sinh, di tật tim có thể đe dọa tính mạng của trẻ sơ sinh. Theo Thư viện Y khoa Mỹ, tỷ lệ mắc hội chứng CHARGE khoảng 1/10.000 ca sinh.
Nguyên nhân gây ra hội chứng CHARGE
Đột biến gen CHD7 được xác định là nguyên nhân gây ra hội chứng này. Gen CHD7 nằm trên nhiễm sắc thể số 8, cung cấp hướng dẫn tạo ra protein. Loại protein này có trong mắt, tai, não và nhiều bộ phận khác của cơ thể trước khi sinh ra. Đột biến gen CHD7 có thể làm gián đoạn điều hòa biểu hiện gen và làm rối loạn sự phát triển mào thần kinh.
Một số báo cáo ghi nhận hội chứng CHARGE là kết quả của quá trình rối loạn nguyên bào thần kinh và rối loạn thần kinh và có thể liên quan đến mào thần kinh bị rối loạn. Nếu những thay đổi này xảy ra trong thời kỳ phôi thai sẽ dẫn đến hội chứng CHARGE với các bất thường về tim, bộ phận sinh dục, tai…
Cha hoặc mẹ mắc hội chứng CHARGE có thể di truyền cho con cái bệnh này với tỷ lệ khoảng 50%. Các đột biến gen tự phát ở gen CHD7 của trẻ, không do cha mẹ di truyền, cũng có thể là nguyên nhân. Nghiên cứu ghi nhận tuổi của người cha tăng cao làm tăng tỷ lệ đột biến mới de novo khiến trẻ bị rối loạn di truyền bẩm sinh như hội chứng CHARGE.
Theo báo cáo của đăng trên Tạp chí di truyền con người châu Âu, hầu như các trường hợp đều lẻ tẻ hơn là di truyền từ cha mẹ và tuổi trung bình của người cha được ghi nhận tăng lên 34 tuổi. Tỷ lệ tái phát ở các anh chị em mắc hội chứng này từ cha mẹ sang con là 1%.
Triệu chứng hội chứng CHARGE
Vì gen CHD7 đột biến gây ra tình trạng này không cung cấp cho các tế bào hướng dẫn cần thiết để hình thành và hoạt động bình thường. Do đó, hội chứng CHARGE có thể phát triển từ trong bào thai và trẻ sinh ra mắc bệnh có thể có một số triệu chứng như sau:
Coloboma: Bất thường ở mắt ảnh hưởng đến khoảng 70-90% trường hợp.
- U nhãn cầu ở mắt (khối u xuất phát từ kết mạc có thể lành tính hoặc ác tính, có khi ảnh hưởng đến chức năng của kết mạc và cản trở tầm nhìn).
- Dị tật ảnh hưởng đến mống mắt, võng mạc hoặc màng mạch – hai phần phía sau của mắt.
- Có thể xuất hiện u màng đệm võng mạc.
- Rung giật nhãn cầu.
- Lác mắt.
- Tật khúc xạ.
- Các khuyết tật ở mí mắt cũng được ghi nhận như u lỗ mí mắt và teo ống lệ.
- Các bất thường ở dây thần kinh sọ cũng được ghi nhận.
- 90-100% những người mắc hội chứng CHARGE bị giảm hoặc mất hoàn toàn khứu giác.
- 60-80% gặp khó khăn khi nuốt.
- Liệt mặt một hoặc cả hai bên xảy ra ở 50-90% trường hợp.
- Dây thần kinh sọ kém phát triển nên mất thính lực cũng xuất hiện ở 97% trẻ mắc bệnh.
- Sứt môi.
Trẻ mắc hội chứng CHARGE bị sứt môi, liệt mặt trái nhẹ, trán rộng, dị tật ở tai (Nguồn: Wiley Online Library)
Heart defects: Dị tật tim chiếm khoảng 70% trường hợp.
- Dị tật tim bẩm sinh. Các khiếm khuyết được xếp vào tứ chứng Fallot bao gồm 4 đặc điểm thông liên thất lớn, tắc nghẽn đường ra thất phải kèm hẹp van động mạch phổi, phì đại thất phải và động mạch chủ cưỡi ngựa.
Atresia choana: Dị tật đường thở bẩm sinh.
- Lỗ mũi hẹp dẫn đến khó thở, ngưng thở khi ngủ và các vấn đề hô hấp khác. Tình trạng nghiêm trọng có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Growth Retardation: Chậm tăng trưởng.
- Chậm phát triển cân nặng, chiều cao so với bạn bè.
Genital abnormalities: Bộ phận sinh dục bất thường.
- Dương vật nhỏ.
- Tinh hoàn ẩn.
- Các bất thường này ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, thậm chí có thể dẫn đến vô sinh.
Ear abnormalities: Dị tật tai với khoảng 86% số người có dị tật ở tai ngoài có thể nhìn thấy được.
- Dị tật tai giữa và tai trong gây mất thính lực và các vấn đề về thăng bằng. Do tai trong đảm nhận nhiệm vụ giữ được thăng bằng cho cơ thể bên cạnh tiếp nhận và xử lý âm thanh.
- Teo màng nhĩ.
- Tai mềm, dái tai nhỏ hoặc không có dái tai.
- Điếc ảnh hưởng đến nhiều trường hợp.
- Khiếm thính phổ biến nhất là mất khả năng dẫn truyền hoặc mất hỗn hợp (điếc hỗn hợp).
- Teo màng sụn và các dị tật tai mũi họng khác.
- Các bất thường ở thính giác, thị giác có thể ảnh hưởng đến sự phát triển các kỹ năng vận động thô, kỹ năng vận động tinh và giao tiếp. Trẻ có thể khó khăn khi giao tiếp.
- Ngoài ra, người bệnh cũng có thể bị dị tật hệ thần kinh trung ương, ảnh hưởng đến trí não.
- Chậm tăng trưởng, tầm vóc nhỏ.
- Dị tật tiết niệu – sinh dục ở nam và nữ.
Chẩn đoán hội chứng CHARGE
Đây là rối loạn di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường hiếm gặp, thường được phát hiện khi trẻ mới sinh ra do triệu chứng bất thường ở đa cơ quan.
Chẩn đoán lâm sàng xác định hội chứng CHARGE có 4 tiêu chí gồm u mắt, teo ống mật, bất thường về dây thần kinh sọ, dị tật ở tai.
Các xét nghiệm có thể giúp chẩn đoán tình trạng này bao gồm:
– Xét nghiệm di truyền phân tử.
– Siêu âm tim.
– Chụp MRI.
– Chụp X-quang.
– Kiểm tra thính giác.
– Kiểm tra mắt.
Kiểm tra bất thường ở tai là 1 trong 4 tiêu chí chẩn đoán hội chứng CHARGE (Nguồn: Freepik)
Ngoài ra, bác sĩ có thể thực hiện các phương pháp chẩn đoán khác tùy thuộc vào các triệu chứng người bệnh mắc phải.
Điều trị hội chứng CHARGE
Trẻ mắc hội chứng CHARGE có thể có biểu hiện đa dạng, từ thể nhẹ đến nặng. Khi những dị tật nghiêm trọng ở các cơ quan quan trọng như tim, não do hội chứng CHARGE gây ra, trẻ có nguy cơ tử vong.
Không thể chữa khỏi hội chứng CHARGE, các phương pháp điều trị nhằm hướng đến giảm các triệu chứng do bệnh gây ra và các biến chứng đe dọa đến tính mạng.
Các phương pháp điều trị có thể bao gồm:
– Phẫu thuật tim.
– Trị liệu ngôn ngữ.
– Trẻ ngưng thở khi ngủ có thể được điều trị bằng phương pháp thở oxy cao áp lực dương liên tục qua đường mũi (NCPAP).
– Các phương pháp giáo dục chuyên biệt có thể giúp trẻ khiếm thị, khiếm thính do hội chứng này gây ra hòa nhập xã hội kém. Một nghiên cứu đã xem xét hơn 50 người mắc bệnh ở độ tuổi từ 13 đến 39. Nhìn chung, trình độ trí tuệ trung bình của những người này là ở trình độ học vấn lớp 4.
Tư vấn di truyền
Hội chứng CHARGE do gen trội CHD7 hầu hết các trường hợp là do đột biến mới (Denovo).
Nhiều người có hội chứng CHARGE không có khả năng sinh sản, tuy nhiên nếu cha hoặc mẹ có hội chứng CHARGE do đột biến gen CHD7 thì tỉ lệ di truyền cho con khoảng 50%. Nếu cha và mẹ xét nghiệm không có đột biến gen CHD7 thì tỉ lệ có con lần sau mang đột biến gen khoảng 1%, do thể khảm khu trú tế bào sinh dục.
Để đề phòng khả năng lặp lại ở con lần sau có thể thực hiện phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm xét nghiệm phôi tiền làm tổ: IVF-PGT. Trường hợp không thực hiện IVF-PGT, khi mang thai lần sau nên thực hiện xét nghiệm NIPT sàng lọc/chẩn đoán trước sinh bệnh đơn gen trội tầm soát gen CHD7 kèm siêu âm chi tiết khi thai đủ tuần và chú ý các đặc điểm của hội chứng CHARGE trên siêu âm.
Cách tầm soát sớm hội chứng CHARGE
Hội chứng CHARGE gây ra tác động nặng nề đến trẻ mắc bệnh. Dù không thể phòng ngừa nhưng các thai phụ có thể thực hiện xét nghiệm triSure Procare nhằm phát hiện sớm hội chứng này cho thai.
triSure Procare sàng lọc toàn diện các bất thường di truyền phổ biến: 27 bất thường số lượng nhiễm sắc thể cho thai, 01 mất đoạn phổ biến duy nhất được khuyến cáo sàng lọc liên quan hội chứng DiGeorge cho thai, 7.000 đột biến gây bệnh liên quan 25 bệnh đơn gen trội phổ biến nhất cho thai, 2.800 đột biến gây bệnh liên quan 9 bệnh di truyền lặn đơn gen cho mẹ.
Xét nghiệm triSure Procare sàng lọc toàn diện các bất thường di truyền ở thai
Xét nghiệm này dành cho các đối tượng như sau:
– Thai phụ muốn sàng lọc toàn diện cho con.
– Thai phụ có chồng trên 40 tuổi.
– Siêu âm bất thường (theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa như độ mờ da gáy tăng trong quý 1 thai kỳ…).
– Tiền căn gia đình mắc bệnh di truyền trong các gen được khảo sát.
Điểm nổi bật của triSure Procare là tích hợp 4 xét nghiệm gen trong 1 và chỉ cần một lần lấy mẫu máu duy nhất từ khi thai tròn 9 tuần, mang đến sự tiện lợi tối đa cho thai phụ. triSure Procare sử dụng công nghệ giải trình tự thế hệ mới NGS với độ phủ sâu (ultra deep sequencing) để phát hiện đột biến gen trên DNA ngoại bào của thai nhi. Kỹ thuật này được phát triển dựa trên dữ liệu gen người Việt, cho độ chính xác vượt trội với độ nhạy là 96.7% và độ đặc hiệu là >99%. Độ chính xác và quy trình thực hiện của xét nghiệm đã được kiểm chứng bằng nghiên cứu khoa học và vừa được công bố trên Tạp chí Y học Việt Nam thuộc Tổng hội Y học Việt Nam, tập 513, số 1 – tháng 4.2022, trang 99-104.
Lợi ích khi can thiệp sớm là bác sĩ có thể tư vấn cho thai phụ cách quản lý thai kỳ tốt hơn cũng như can thiệp kịp thời và điều trị hiệu quả cho trẻ sau sinh.
Nguồn tham khảo:
National Library of Medicine, CHARGE Syndrome. Retrieved from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK559199/
Clevelandclinic, CHARGE Syndrome. Retrieved from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/23472-charge-syndrome
Raisingchildren, CHARGE Syndrome. Retrieved from https://raisingchildren.net.au/disability/guide-to-disabilities/assessment-diagnosis/charge-syndrome#what-is-charge-syndrome-nav-title
SpringerLink, CHARGE Syndrome. Retrieved from https://link.springer.com/referenceworkentry/10.1007/978-3-319-66816-1_26-2
Nature, CHARGE syndrome: an update. Retrieved from https://www.nature.com/articles/5201778
Verywell Health, An Overview of CHARGE Syndrome. Retrieved from https://www.verywellhealth.com/charge-syndrome-2860894
Wiley Online Library, CHARGE syndrome: A review. Retrieved from https://onlinelibrary.wiley.com/doi/full/10.1111/jpc.12497