Bệnh não động kinh do đột biến gen CDKL5 là gì?
Bệnh não động kinh do đột biến gen CDKL5 là một bệnh đơn gien trội hiếm do đột biến gen CDKL5 nằm trên NST giới tính X gây ra. Gen CDKL5 cung cấp các hướng dẫn để tạo ra một loại protein được tìm thấy trong các tế bào và mô trên khắp cơ thể. Tuy nhiên, nó hoạt động mạnh nhất trong não và cần thiết cho sự phát triển và hoạt động bình thường của não.
Đây là một rối loạn thần kinh nghiêm trọng, đặc trưng bởi khởi phát các cơn co giật trong những tháng đầu đời và chậm phát triển nghiêm trọng dẫn đến suy giảm phát triển trí tuệ và kiểm soát vận động kém. Các đặc điểm khác bao gồm thiếu phát triển giọng nói, các đặc điểm khuôn mặt biến dạng tinh tế, rối loạn giấc ngủ, các vấn đề về đường tiêu hóa và cử động tay rập khuôn. Rối loạn thiếu hụt CDKL5 là một tình trạng hiếm gặp với tỷ lệ mắc bệnh là 1 trong 40.000 đến 60.000 trẻ sơ sinh. Khoảng 90% những người được chẩn đoán mắc chứng rối loạn thiếu hụt CDKL5 là bé gái.
Nguyên nhân và cơ chế dẫn đến bệnh não động kinh
Như đã đề cập ở trên, nguyên nhân gây ra bệnh là do đột biến gen CDKL5. Gen này có nhiệm vụ tạo ra một loại protein hỗ trợ quá trình phát triển và hoạt động bình thường của não. Ít nhất 150 đột biến ở gen CDKL5 đã được phát hiện là nguyên nhân gây ra bệnh.
Bệnh được di truyền theo kiểu tính trạng trội liên kết nhiễm sắc thể X. Hầu hết tất cả các trường hợp của tình trạng này là do đột biến mới (de novo) trong gen CDKL5 xảy ra trong quá trình hình thành các tế bào sinh sản (trứng hoặc tinh trùng) hoặc trong quá trình phát triển phôi sớm. Những trường hợp này xảy ra ở những người không có tiền sử về rối loạn trong gia đình.
Thiếu gen CDKL5 ảnh hưởng đến sự phát triển và chức năng của não trẻ gây ra động kinh (Nguồn: Freepik)
Biểu hiện và vấn đề sức khỏe của bệnh
Co giật trong rối loạn thiếu hụt CDKL5 thường bắt đầu trong vòng 3 tháng đầu đời và có thể xuất hiện sớm nhất là tuần đầu tiên sau khi sinh. Các loại co giật thay đổi theo tuổi và có thể theo một mô hình có thể đoán trước được. Các loại phổ biến nhất là co cứng, co giật toàn thân, bao gồm mất ý thức, cứng cơ và co giật; co giật trương lực, được đặc trưng bởi các cơn co thắt cơ bất thường và co giật động kinh, bao gồm các cơn giật cơ ngắn.
Động kinh xảy ra hàng ngày ở hầu hết những người bị rối loạn thiếu hụt CDKL5, mặc dù họ cũng có khoảng thời gian không bị động kinh. Động kinh trong rối loạn thiếu hụt CDKL5 thường kháng điều trị.
Trẻ em bị rối loạn thiếu hụt CDKL5 có sự phát triển bị suy giảm. Hầu hết đều bị thiểu năng trí tuệ nghiêm trọng và nói ít hoặc không nói được. Sự phát triển của các kỹ năng vận động thô, chẳng hạn như ngồi, đứng và đi bộ, bị trì hoãn hoặc không đạt được. Khoảng một phần ba số người bị ảnh hưởng có thể đi lại một cách độc lập. Các kỹ năng vận động tinh, chẳng hạn như nhặt các vật nhỏ bằng ngón tay, cũng bị suy giảm; khoảng một nửa số người bị ảnh hưởng có khả năng sử dụng bàn tay theo mục đích của họ. Hầu hết những người mắc chứng này đều có vấn đề về thị lực (suy giảm thị lực vỏ não).
Trẻ đang chơi có thể bất ngờ lên cơn động kinh, té ngã, co giật (Nguồn: Freepik)
Các đặc điểm chung khác của rối loạn thiếu hụt CDKL5 bao gồm các cử động tay lặp đi lặp lại (rập khuôn), chẳng hạn như vỗ tay, liếm tay và mút tay; nghiến răng; giấc ngủ bị gián đoạn; khó khăn cho ăn; và các vấn đề về đường tiêu hóa bao gồm táo bón và trào ngược thành phần axit trong dạ dày vào thực quản (trào ngược dạ dày thực quản). Một số người bị ảnh hưởng có các đợt thở không đều.
Đặc điểm khuôn mặt khác biệt ở một số người bị rối loạn thiếu hụt CDKL5 bao gồm trán cao và rộng, mắt to và sâu, khoảng trống rõ ràng giữa mũi và môi trên (philtrum), môi đầy đặn, răng thưa và vòm miệng cao. Những khác biệt về thể chất khác cũng có thể xảy ra, chẳng hạn như kích thước đầu nhỏ bất thường (tật đầu nhỏ), cột sống vẹo hai bên (chứng vẹo cột sống) và các ngón tay thuôn nhọn.
Rối loạn thiếu hụt CDKL5 trước đây được xếp vào dạng không điển hình của hội chứng Rett. Những tình trạng này có các đặc điểm chung, bao gồm co giật, thiểu năng trí tuệ và các vấn đề khác về sự phát triển. Tuy nhiên, các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến rối loạn thiếu hụt CDKL5 và nguyên nhân di truyền của nó khác với hội chứng Rett, và rối loạn thiếu hụt CDKL5 hiện được coi là một tình trạng riêng biệt.
Phương pháp điều trị
Trẻ em mắc bệnh có thể cần được chăm sóc bởi nhiều chuyên gia y tế và nhiều chuyên khoa, tùy thuộc vào các biểu hiện cụ thể. Điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng và tập trung vào việc tối ưu hóa khả năng của cá nhân bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận đa ngành cũng bao gồm hỗ trợ tâm lý xã hội cho các thành viên trong gia đình.
Chẩn đoán bệnh
Chẩn đoán trước sinh và sau sinh
Chẩn đoán bệnh được thiết lập bằng xét nghiệm di truyền phân tử bằng phương pháp sanger hoặc giải trình tự gen thế hệ mới trước sinh (mẫu sinh thiết gai nhau, mẫu ối) và sau sinh (trên mẫu máu hoặc phết niêm mạc má..) ở trẻ có các biểu hiện gợi ý phát hiện đột biến gây bệnh di hợp/ bán hợp tử trên gen CDKL5.
Tư vấn di truyền
Bệnh di truyền liên kết với NST giới tính X. Hơn 99% là các trường hợp là ca mới mắc (mới xuất hiện trong gia đình), do một biến thể gây bệnh de novo hoặc có thể do di truyền biến thể gây bệnh từ cha hoặc mẹ bị khảm dòng mầm.
Hiếm khi, một biến thể gây bệnh trên gen CDKL5 có thể được di truyền từ một người mẹ mang dị hợp tử, trong đó việc bất hoạt nhiễm sắc thể X (X-chromosome inactivation) bị lệch thuận lợi dẫn đến biểu hiện bệnh ở mức tối thiểu hoặc không có biểu hiện lâm sàng. Khi người mẹ được biết là dị hợp tử, nguy cơ con cái của cô ấy thừa hưởng biến thể CDKL5 là 50%. Khi biến thể CDKL5 gây bệnh đã được xác định trong gia đình, có thể thực hiện xét nghiệm gen cho những người thân nữ có nguy cơ, chẩn đoán trước sinh đối với những trường hợp mang thai có nguy cơ cao và sàng lọc phôi tiền làm tổ. Do cha mẹ có khả năng mang khảm đột biến gây bệnh dòng mầm, nên việc tư vấn sàng lọc/ chẩn đoán trước sinh cho các cặp vợ chồng đã có con mắc chứng rối loạn CDKL5 là phù hợp, bất kể biến thể gây bệnh CDKL5 có được phát hiện ở cha mẹ hay không.
Cha lớn tuổi (> 40 tuổi) là yếu tố nguy cơ làm gia tăng nguy cơ xuất hiện đôt biến de novo gây bệnh cho thai.
Sàng lọc trước sinh
- Siêu âm trước sinh không thể phát hiện được bệnh này
- Xét nghiệm trước sinh không xâm lấn – NIPT
Ngày nay với sự phát triển của y học, phụ nữ mang thai đã có thể phát hiện sớm bệnh não động kinh này và nhiều dị tật di truyền khác cho thai với xét nghiệm NIPT triSure Procare.
Điểm nổi bật của triSure Procare là tích hợp 4 xét nghiệm gen trong 1 chỉ trong một lần lấy mẫu máu duy nhất và có thể tiến hành từ khi thai tròn 9 tuần. Đây là một phương pháp xét nghiệm không xâm lấn (NIPT) tiên tiến, ứng dụng công nghệ giải trình tự thế hệ mới NGS (Next-Generation Sequencing) với độ phủ sâu (ultra deep sequencing).
Thai phụ có thể sàng lọc 25 bệnh đơn gen trội phổ biến nhất với xét nghiệm triSure Procare
Qua quá trình xét nghiệm, triSure Procare sàng lọc toàn diện các loại bất thường di truyền nguy hiểm gồm 27 bất thường số lượng nhiễm sắc thể cho thai, 01 mất đoạn phổ biến duy nhất được khuyến cáo sàng lọc liên quan hội chứng DiGeorge cho thai, 7.000 đột biến gây bệnh liên quan 25 bệnh đơn gen trội phổ biến nhất cho thai và 2.800 đột biến gây bệnh liên quan 9 bệnh di truyền lặn đơn gen cho mẹ.
Trường hợp thai phụ có kết quả sàng lọc triSure Procare dương tính cần được tư vấn và chỉ định thực hiện chọc ối hoặc sinh thiết gai nhau để chẩn đoán cho thai. Với mong muốn đồng hành cùng mẹ bầu chăm sóc thai kỳ trọn vẹn, Gene Solutions mang đến chương trình hỗ trợ toàn diện sau xét nghiệm. Thai phụ được hỗ trợ chi phí chọc ối/ sinh thiết gai nhau, miễn phí xét nghiệm chẩn đoán CNVSure…
Để đặt lịch tư vấn và xét nghiệm tại Gene Solutions, Quý khách vui lòng liên hệ số hotline 0287 101 8688.
Theo dõi Fanpage triSure NIPT – Gene Solutions và tham gia Cộng đồng Hội các mẹ bầu làm NIPT triSure – Gene Solutions để cùng thảo luận, giải đáp các thắc mắc về xét nghiệm sàng lọc trước sinh và chăm sóc sức khỏe thai kỳ cùng bác sĩ Sản khoa – Di truyền hàng đầu.
Nguồn tham khảo:
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK1152/
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK559263/
https://rarediseases.org/rare-diseases/achondroplasia/