Bệnh thận đa nang lặn trên nhiễm sắc thể thường (ARPKD) là một rối loạn di truyền hiếm gặp, ảnh hưởng đến 1/20.000 trẻ em và tần suất người lành mang gen bệnh khoảng 1/119.
Bệnh đặc trưng bởi thận hai bên to chứa nhiều nang và xơ gan. Mức độ nghiêm trọng của bệnh rất đa dạng: khoảng 30% trẻ sơ sinh mắc bệnh thận đa nang tử vong trong tuần đầu tiên sau khi sinh. Trẻ sơ sinh sống sót qua giai đoạn này có cơ hội sống đến tuổi trưởng thành. Tuy nhiên, trẻ em hoặc thanh niên mắc thận đa nang có thể cần điều trị y tế suốt đời.
Nguyên nhân gây ra bệnh thận đa nang là gì?
Bệnh thận đa nang lặn trên nhiễm sắc thể thường (ARPKD) do đột biến gen PKHD1 trên nhiễm sắc thể số 6 gây ra. Vì thận đa nang là một bệnh di truyền lặn, trẻ phải nhận một bản sao đột biến của gen PKHD1 từ cả cha và mẹ để mắc bệnh.
Cha mẹ chỉ mang một bản sao đột biến của gen, nên không mắc bệnh và được gọi là “người mang gen” (carriers).
Nếu cả cha và mẹ đều mang gen đột biến PKHD1, mỗi lần mang thai có:
- 25% khả năng con mắc bệnh thận đa nang.
- 50% khả năng con không mắc bệnh nhưng là người mang gen.
- 25% khả năng con hoàn toàn bình thường, không mang gen đột biến.
Người mang một bản sao đột biến PKHD1 thường không có nguy cơ phát triển bệnh, nhưng đôi khi có thể có nang thận hoặc nang gan nhẹ. Khi phát hiện đột biến trong gia đình, có thể thực hiện xét nghiệm sàng lọc người mang gen và xét nghiệm di truyền trước sinh hoặc trước cấy phôi.
Nguyên lý di truyền của bệnh thận đa nang (Caroli)
Đặc điểm lâm sàng
Có ba giai đoạn bệnh khởi phát, trong đó phổ biến nhất là:
Giai đoạn | Thận | Gan & đường mật | Ghi chú |
Chu sinh (trước sinh – 4 tuần tuổi) | – Thận to, tăng âm trên siêu âm
– Bệnh thận mạn (CKD) mức độ khác nhau |
– Tăng sinh xơ gan bẩm sinh (CHF)
– Gan to – Giãn ống mật / thay đổi dạng nang |
Phổi có thể bị ảnh hưởng nặng do thiểu ối, gây suy hô hấp, tăng áp phổi |
Nhũ nhi (4 tuần – 1 tuổi) | – Thận to, có nang nhỏ và lớn
– CKD mức độ khác nhau |
– Gan to, tăng sinh xơ gan
– Giãn ống mật |
Một số trường hợp mắc bệnh Caroli (CHF & giãn ống mật) |
Trẻ em / trưởng thành (>1 tuổi) | – Thận to với nhiều nang lớn
– Giảm hoặc mất ranh giới vỏ – tủy – CKD biến thiên |
– Xơ gan tiến triển, tăng áp cửa
– Giãn ống mật, lách to, giãn tĩnh mạch thực quản / dạ dày (nguy cơ xuất huyết), viêm đường mật |
Một số trường hợp có biểu hiện chủ yếu ở gan, thận chỉ bị ảnh hưởng nhẹ |
Biểu hiện lâm sàng của bệnh thận đa nang (Ảnh: frontiersin)
Thai chết lưu do bị bệnh thận đa nang (Ảnh: sciencedirect)
Chẩn đoán và xét nghiệm
Bệnh thận đa nang được chẩn đoán dựa trên siêu âm/MRI hoặc chụp CT có thể cho thấy nang thận/nang gan; chẩn đoán xác định có thể cần sinh thiết hoặc xét nghiệm gen tìm đột biến PKHD1.
- Dấu hiệu siêu âm trước sinh: Thận to, tăng âm, giảm phân biệt vùng vỏ – tủy, nhiều nang nhỏ và ít hoặc không có nang lớn (“hình ảnh muối tiêu”).
- Dấu hiệu siêu âm ở trẻ sơ sinh: Bụng to do thận – gan lớn, chức năng thận có thể từ suy giảm nhẹ đến suy thận cần chạy thận nhân tạo, gan có thể có bất thường nhưng thường chưa biểu hiện rõ ràng.
- Dấu hiệu siêu âm ở trẻ lớn và người trưởng thành: Thận có nhiều nang lớn, chức năng thận giảm dần theo thời gian, bệnh gan có thể trở nặng, dẫn đến tăng áp cửa và các biến chứng liên quan.
Có thể chẩn đoán thận đa nang qua siêu âm (Ảnh: pixabay)
Điều trị và quản lý
Hiện tại không có cách chữa khỏi bệnh thận đa nang. Chăm sóc hỗ trợ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tối đa hóa chức năng và giảm biến chứng.
Các phương pháp điều trị bệnh thận đa nang có thể bao gồm:
- Hỗ trợ hô hấp bằng máy thở (ventilator) cho trẻ gặp khó khăn nghiêm trọng trong việc hít thở.
- Dùng thuốc để kiểm soát huyết áp cao.
- Can thiệp y tế để ngăn chặn tình trạng xuất huyết nội nếu xảy ra.
- Dùng thuốc hỗ trợ chức năng thận, chẳng hạn như bổ sung sắt để điều trị thiếu máu (thiếu sắt).
- Nếu suy thận xảy ra, có 2 phương pháp điều trị chính là lọc máu và ghép thận.
Cách tầm soát bệnh thận đa nang
Tầm soát sớm các bệnh lý này trong thai kỳ cũng là khuyến nghị của Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) và các hiệp hội sản phụ khoa quốc tế dành cho tất cả thai phụ ở mọi độ tuổi.
Với sự tiến bộ của y học, đặc biệt là lĩnh vực Di truyền học, cặp đôi dự định có con hoặc mẹ bầu đã có thể chủ động tầm soát bệnh Niemann-Pick với xét nghiệm sàng lọc người lành mang gen bệnh của Gene Solutions, giúp kiểm tra bản thân có mang gen bệnh hay không và dự đoán nguy cơ di truyền cho con trong tương lai:
- Xét nghiệm gen triSure Carrier tầm soát 18 bệnh di truyền lặn nghiêm trọng và phổ biến nhất ở người Châu Á, bao gồm: Tan máu bẩm sinh Alpha Thalassemia, Tan máu bẩm sinh Beta Thalassemia, Phenylketon niệu, Thiếu men G6PD, Rối loạn chuyển hóa đường galactose, Vàng da ứ mật do thiếu men citrin, Rối loạn phát triển giới tính ở nam do thiếu men 5-alpha reductase, Bệnh Pompe (rối loạn dự trữ glycogen loại 2), Bệnh Wilson (rối loạn chuyển hóa đồng), Niemann-Pick type A & B, Xơ nang, Teo cơ tủy sống dạng suy hô hấp type 1 (Charcot Marie Tooth type 2S), Hội chứng Pendred (điếc di truyền), Thận đa nang (Bệnh Caroli), Máu khó đông Hemophilia A, Thiếu ornithine transcarbamylase, Loạn dưỡng chất trắng não – thượng thận, Thiếu carnitine nguyên phát.
- Xét nghiệm gen Carrier Premium tầm soát 20 bệnh di truyền lặn nghiêm trọng và phổ biến nhất ở người Châu Á, bao gồm bệnh Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH), Teo cơ tủy sống (SMA) và 18 bệnh như trong gói triSure Carrier.
Hiện Gene Solutions đang áp dụng mô hình kết hợp NIPT sàng lọc dị tật di truyền và sàng lọc bệnh di truyền lặn đơn gen. Cụ thể, khi thai phụ chọn xét nghiệm triSure9.5 trở lên sẽ được thực hiện miễn phí gói triSure Carrier cho mẹ. Tất cả quá trình xét nghiệm này đều chỉ cần một lần lấy máu ở người mẹ. Chẩn đoán sớm bệnh di truyền phổ biến cho trẻ sau sinh để được điều trị tốt bằng việc kiểm soát chế độ ăn uống và/hoặc sử dụng các thuốc, can thiệp bổ sung khác, giúp cải thiện chất lượng và tiên lượng sống.
Nguồn tham khảo:
https://www.nhs.uk/conditions/autosomal-recessive-polycystic-kidney-disease-arpkd/
https://pkdcure.org/what-is-arpkd/