Thiểu năng trí tuệ liên quan đến SYNGAP1 là một chứng rối loạn thần kinh được đặc trưng bởi khuyết tật trí tuệ từ trung bình đến nặng, biểu hiện rõ ở thời thơ ấu. Thiểu năng trí tuệ liên quan đến SYNGAP1 là một dạng suy giảm nhận thức tương đối phổ biến. Người ta ước tính chiếm 1-2% các trường hợp thiểu năng trí tuệ.
Thiểu năng trí tuệ liên quan đến SYNGAP1 được đặc trưng bởi chậm phát triển tâm thần hoặc khuyết tật trí tuệ (100% số người bị ảnh hưởng), động kinh toàn thể (~ 84%), rối loạn phổ tự kỷ và các hành vi khác bất thường (≤50%). Đa số các biểu hiện chậm phát triển/thiểu năng trí tuệ có triệu chứng trung bình đến nặng; một trong số đó có triệu chứng nhẹ. Chứng động kinh có tính chất toàn thân; một nhóm nhỏ các cá nhân mắc chứng động kinh có chứng động kinh co giật cơ không định hướng (hội chứng Doose) hoặc động kinh không có rung giật cơ (myoclonic absences). Các bất thường về hành vi có thể bao gồm các hành vi lặp lại theo khuôn mẫu (ví dụ: vỗ tay, ám ảnh với một số đồ vật nhất định) cũng như sự phát triển xã hội kém. Khó khăn cho bé ăn có thể đáng kể trong một số trường hợp.
Thiểu năng trí tuệ liên quan đến SYNGAP1 được đặc trưng bởi chậm phát triển tâm thần hoặc khuyết tật trí tuệ (Nguồn: myacare)
Nguyên nhân và cơ chế dẫn đến bệnh não động kinh
Nguyên nhân gây ra bệnh là do đột biến gen SYNGAP1. Gen này có nhiệm vụ tạo ra một loại protein, gọi là SynGAP, có vai trò quan trọng trong các tế bào thần kinh trong não. SynGAP được tìm thấy tại các điểm nối giữa các tế bào thần kinh (khớp thần kinh), nơi diễn ra quá trình giao tiếp giữa tế bào với tế bào. Các tế bào thần kinh được kết nối hoạt động như “hệ thống dây điện” trong mạch điện của não. Các khớp thần kinh có thể thay đổi và thích ứng theo thời gian, nối lại các mạch não, điều này rất quan trọng cho việc học tập và trí nhớ. SynGAP giúp điều chỉnh sự thích ứng của khớp thần kinh và thúc đẩy hệ thống dây thần kinh thích hợp. Chức năng của protein đặc biệt quan trọng trong giai đoạn phát triển trí não sớm ảnh hưởng đến khả năng nhận thức trong tương lai.
Đây là rối loạn di truyền trội đơn gen trên NST thường, có nghĩa là một bản sao của gen bị đột biến trong mỗi tế bào là đủ để gây ra rối loạn. Bệnh thường là kết quả của các biến thể gen mới (de-novo) và xảy ra ở những người không có tiền sử mắc chứng rối loạn này trong gia đình của họ. Đột biến de-novo là một sự biến đổi gen tình cờ mới xảy ra ở cá nhân mang biến thể, không di truyền từ cha và mẹ.
Biểu hiện và vấn đề sức khỏe của bệnh
Chậm phát triển tâm thần và thiểu năng trí tuệ. Phần lớn trẻ em bị ảnh hưởng đều bị chậm phát triển hoặc thiểu năng trí tuệ, thường ở mức độ từ trung bình đến nặng nhưng cũng có thể ở mức độ nhẹ.
Trẻ có thể bị nhược cơ. Độ tuổi biết đi trung bình là 26 tháng (từ 10,5 tháng đến 5 tuổi). Một nhóm nhỏ trong số những đứa trẻ này có dáng đi thất điều vẫn ổn định hoặc được cải thiện theo thời gian.
Ngôn ngữ nói chung bị suy giảm; một phần ba số người từ năm tuổi trở lên vẫn không nói được. Ở những trẻ biết nói, sự phát triển ngôn ngữ dao động từ việc chỉ sử dụng các từ đơn lẻ đến các câu có 4 đến 5 từ.
Động kinh. Khoảng 84% số trẻ mắc bệnh có biểu hiện động kinh toàn thể; một nhóm nhỏ trong số này được chẩn đoán mắc bệnh động kinh giật cơ (hội chứng Doose) hoặc động kinh không có cơn giật cơ.
Trong khi bệnh động kinh đáp ứng với một loại thuốc chống động kinh duy nhất ở khoảng một nửa số người bị ảnh hưởng, thì số còn lại lại kháng thuốc. Trẻ bị co giật dai dẳng có thể được chẩn đoán mắc bệnh não động kinh (tức là cơn co giật dai dẳng và chậm nhận thức hoặc thoái triển liên quan đến hoạt động dạng động kinh đang diễn ra thường xuyên).Độ tuổi bắt đầu lên cơn động kinh dao động từ sáu tháng đến bảy tuổi; Trong một nghiên cứu, độ tuổi trung bình khởi phát cơn động kinh là 3,5 tuổi.
Điện não đồ thường cho thấy hoạt động động kinh toàn thể, thường chiếm ưu thế ở phía sau. Hiện tượng nhạy cảm ánh sáng và cố định đã được quan sát thấy ở một số cá nhân.
MRI não thường bình thường; trong một số ít trường hợp, chứng teo não hoặc quá trình myelin hóa chậm đã được báo cáo.
Rối loạn phổ tự kỷ (ASD) và các bất thường về hành vi khác: tỷ lệ xuất hiện có thể lên tới 50%. Điều này bao gồm các hành vi rập khuôn như vỗ tay, ám ảnh với một số đồ vật nhất định và khả năng phát triển xã hội kém. Ngoài ra, đã quan sát thấy sự thiếu chú ý, bốc đồng, hành vi hung hăng tự định hướng và hướng người khác, ngưỡng đau tăng cao, tăng thính lực và rối loạn giấc ngủ.
Các bất thường khác có thể có bao gồm:
- Chứng đầu nhỏ mắc phải được quan sát thấy ở một số ít trẻ mắc bệnh
- Bất thường về mắt bao gồm lác
- Rối loạn cơ xương bao gồm xoay hông hoặc loạn sản, gù vẹo cột sống
- Chứng rậm lông (chủ yếu ở các chi và phần dưới cột sống) đôi khi xuất hiện
- Rối loạn chức năng đường tiêu hóa (bao gồm táo bón cần can thiệp y tế) thường xuyên được báo cáo; khó nuốt hiếm khi xảy ra
Phương pháp điều trị
Trẻ em mắc bệnh có thể cần được chăm sóc bởi nhiều chuyên gia nhi thần kinh và nhiều chuyên khoa, tùy thuộc vào các biểu hiện cụ thể. Điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng và tập trung vào việc tối ưu hóa khả năng của cá nhân bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận đa ngành cũng bao gồm hỗ trợ tâm lý xã hội cho các thành viên trong gia đình.
Chẩn đoán bệnh
Chẩn đoán trước sinh và sau sinh
Chẩn đoán bệnh được thiết lập bằng xét nghiệm di truyền phân tử bằng phương pháp sanger hoặc giải trình tự gen thế hệ mới trước sinh (mẫu sinh thiết gai nhau, mẫu ối) và sau sinh (trên mẫu máu hoặc phết niêm mạc má..) ở trẻ có các biểu hiện gợi ý và phát hiện đột biến gây bệnh di hợp trên gen SYNGAP1.
Xét nghiệm di truyền giúp chẩn đoán bệnh Thiểu năng trí tuệ liên quan đến SYNGAP1 (Nguồn: Freepik)
Tư vấn di truyền
Bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Cho đến nay, hầu hết tất cả các ca mắc bệnh đều có đột biến gây bệnh mới dòng mầm (de novo); tuy nhiên, sự di truyền theo chiều dọc (từ bố mẹ bị bệnh nhẹ, khảm sang con) đã được báo cáo ở một gia đình. Vì vậy, mặc dù nguy cơ đối với anh chị em có vẻ thấp nhưng nó được cho là cao hơn so với dân số nói chung vì khả năng mắc bệnh khảm dòng mầm ở cha mẹ. Sau khi xác định được biến thể gây bệnh trên gen SYNGAP1 ở một thành viên gia đình bị ảnh hưởng, có thể thực hiện xét nghiệm sàng lọc/chẩn đoán trước sinh để phát hiện thai kỳ có nguy cơ cao hơn và xét nghiệm di truyền sàng lọc phôi tiền làm tổ để loại bỏ phôi/thai mắc bệnh.
Cha lớn tuổi (> 40 tuổi) là yếu tố nguy cơ làm gia tăng nguy cơ xuất hiện đôt biến de novo gây bệnh cho thai.
Sàng lọc trước sinh
Siêu âm trước sinh không thể phát hiện được bệnh này
Xét nghiệm trước sinh không xâm lấn – NIPT
Ngày nay với sự phát triển của y học, phụ nữ mang thai đã có thể phát hiện sớm bệnh thiểu năng trí tuệ/tự kỷ do đột biến gen SYNGAP1 và nhiều dị tật di truyền khác cho thai với xét nghiệm NIPT triSure Procare.
Điểm nổi bật của triSure Procare là tích hợp 4 xét nghiệm gen trong 1 chỉ trong một lần lấy mẫu máu duy nhất và có thể tiến hành từ khi thai tròn 9 tuần. Đây là một phương pháp xét nghiệm không xâm lấn (NIPT) tiên tiến, ứng dụng công nghệ giải trình tự thế hệ mới NGS (Next-Generation Sequencing) với độ phủ sâu (ultra deep sequencing).
Thai phụ có thể sàng lọc 25 bệnh đơn gen trội phổ biến nhất với xét nghiệm triSure Procare
Qua quá trình xét nghiệm, triSure Procare sàng lọc toàn diện các loại bất thường di truyền nguy hiểm gồm 27 bất thường số lượng nhiễm sắc thể cho thai, 01 mất đoạn phổ biến duy nhất được khuyến cáo sàng lọc liên quan hội chứng DiGeorge cho thai, 7.000 đột biến gây bệnh liên quan 25 bệnh đơn gen trội phổ biến nhất cho thai và 2.800 đột biến gây bệnh liên quan 9 bệnh di truyền lặn đơn gen cho mẹ.
Trường hợp thai phụ có kết quả sàng lọc triSure Procare dương tính cần được tư vấn và chỉ định thực hiện chọc ối hoặc sinh thiết gai nhau để chẩn đoán cho thai. Với mong muốn đồng hành cùng mẹ bầu chăm sóc thai kỳ trọn vẹn, Gene Solutions mang đến chương trình hỗ trợ toàn diện sau xét nghiệm. Thai phụ được hỗ trợ chi phí chọc ối/ sinh thiết gai nhau, miễn phí xét nghiệm chẩn đoán CNVSure…
Để đặt lịch tư vấn và xét nghiệm triSure NIPT tại Gene Solutions, Quý khách vui lòng liên hệ số hotline 0287 101 8688.
Theo dõi Fanpage triSure NIPT – Gene Solutions và tham gia Cộng đồng Hội các mẹ bầu làm NIPT triSure – Gene Solutions để cùng thảo luận, giải đáp các thắc mắc về xét nghiệm sàng lọc trước sinh và chăm sóc sức khỏe thai kỳ cùng bác sĩ Sản khoa – Di truyền hàng đầu.
Link tham khảo:
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK1152/
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK559263/
https://rarediseases.org/rare-diseases/achondroplasia/